– Pulley chủ động
– Pulley bị động
– Khung gầu tải
– Dây gầu
– Bulong gầu
– Gầu múc
– Ống xả liệu gầu tải
– Ống cấp liệu gầu tải
– Theo chiều vận chuyển
+ Gầu tải đứng
+ Gầu tải nghiêng
– Theo kiểu bộ phận kéo
+ Gầu tải băng
+ Gầu tải 1 và 2 xích
+ Gầu tải cáp
– Theo phương pháp dỡ tải
+ Có dỡ ly tâm
+ Tự chảy có dẫn hướng
+ Tự chảy
Nguyên liệu được đổ vào gầu múc thông qua phểu nạp liệu của gầu tải. Khi tang chủ động của gầu tải quay, lực ma sát giữa tang chủ động và băng gầu sẽ làm cho băng gầu chuyển động theo phương thẳng đứng kéo theo gầu múc và nguyên liệu đi theo. Khi gầu múc đi qua tang chủ động sẽ phát sinh ra lực li tâm, lực li tâm này làm cho nguyên liệu văng ra và theo họng xả liệu của đầu gầu đi ra ngoài.
Gàu múc vật liệu từ phía chân gàu đi lên phía trên và đổ ra ngoài theo hai phương pháp chủ yếu là đổ nhờ lực ly tâm và nhờ trọng lực. Ở phương pháp ly tâm, gàu chứa đầy vật liệu khi đi vào phần bán kính cong của puli trên sẽ xuất hiện lực ly tâm, có phương thay đổi liên tục theo vị trí của gàu. Hợp lực của trong lực và lực ly tâm làm cho vật liệu văng ra khỏi gàu và rơi xuống đúng vào miệng ống dẫn vật liệu ra. Lực ly tâm sinh ra phụ thuộc vào vân tốc quay của puli, nếu số vòng quay của puli lớn, lực ly tâm lớn làm vật liệu văng ra ngoài sớm hơn, rơi trở lại chân gàu. Nếu quay chậm, lực ly tâm nhỏ vật liệu ra khỏi gàu chậm và không văng xa được, do đó vật liệu không rơi đúng vào miệng ống dẫn vật liệu. Số vòng quay của puli phải phù hợp mới có thể đổ vật liệu đúng vào miệng ống dẫn vật liệu ra.
1. Gầu được chế tạo từ thép tấm , chất dẻo cốt bằng sợi thủy tinh
– Dùng băng hoặc xích làm bộ phận kéo
– Dùng băng dệt tẩm cao su
– Băng có chiều rộng 150, 200, 250, 300, …
– B băng > B gầu (30 – 40 mm)
2. Xích sử dụng : xích tấm, xích ống lót con lăn, xích hàn,…
– D tải băng = ( 125 – 150)i (D : 400, 500, 630, 800, ….)
– Đĩa xích có 6, 8, 10 12, 13, 14, 16, 20 răng
– Thiết bị kéo căng: loại vít, vít – lò xo, đối trọng.